Online
Anemarrena
Sản phẩm này là thân rễ khô của cây Liliaceae Anemarrhena asphodeloidesBge. Khai quật vào mùa xuân và mùa thu, loại bỏ rễ xơ và trầm tích, phơi khô. Nó thường được gọi là "Anemarrhena" hoặc loại bỏ lớp vỏ bên ngoài và phơi khô.
Sản phẩm có dạng dải dài, hơi cong, hơi dẹt, thỉnh thoảng có cành, dài 3~15cm, đường kính 0,8~1,5cm, có thân và lá màu vàng nhạt ở một đầu. Mặt trên có màu nâu vàng đến nâu, có rãnh ở mặt trên, các đốt hình khuyên xếp dày đặc, còn lại các gốc lá màu nâu vàng, mọc từ hai bên lên phía trên thân rễ; bề mặt nổi lên và hơi nhăn, có vết lõm hoặc lồi ra. Nó cứng, dễ gãy, có mặt cắt ngang màu trắng vàng.
Mùi nhẹ, vị hơi ngọt, hơi đắng, khi nhai có cảm giác dính.
(1) Bột của sản phẩm này có màu trắng vàng. Tế bào nhầy có hình tròn, hình bầu dục hoặc hình trục chính, đường kính 53 ~ 247 μm, khoang tế bào chứa các bó tinh thể canxi oxalat hình kim. Tinh thể canxi oxalat hình kim mọc thành cụm hoặc rải rác, dài 26~110μm.
(2) Lấy 0,5g bột sản phẩm này, thêm 10ml etanol loãng và tiến hành xử lý siêu âm trong 20 phút. Lấy chất nổi phía trên làm dung dịch thử. Lấy một chất đối chiếu sinh tố xoài khác, thêm etanol loãng để tạo thành dung dịch chứa 0,5 mg/1ml và dùng làm dung dịch chất đối chiếu. Theo thử nghiệm sắc ký lớp mỏng (Chương 0502), hấp thụ 4μ1 của mỗi dung dịch trên, đặt chúng trên cùng một màng polyamit, sử dụng etanol-nước (1:1) làm chất phát triển, phát triển, lấy ra, khô và đặt dưới tia UV Kiểm tra dưới ánh sáng (365nm). Trên sắc ký đồ của sản phẩm thử, xuất hiện các đốm huỳnh quang cùng màu ở các vị trí tương ứng với sắc ký đồ của chất đối chiếu.
(3) Lấy 0,2g bột sản phẩm này, thêm 10ml axeton 30% và tiến hành xử lý siêu âm trong 20 phút. Lấy chất nổi phía trên làm dung dịch thử. Ngoài ra, lấy chất đối chiếu Timus saponin BII, thêm 30% axeton để tạo thành dung dịch chứa 1 mg/1 ml và dùng làm dung dịch chất đối chiếu. Theo thử nghiệm sắc ký lớp mỏng (Chương 0502), lấy 40% của mỗi dung dịch trên, chấm lần lượt lên cùng một tấm lớp mỏng silica gel G, với nước-axit axetic n-butanol-glacial (4:1). :5) ở trên cùng.
Sử dụng dung dịch lớp làm tác nhân phát triển, mở ra, lấy ra, làm khô, phun dung dịch thử axit sulfuric vanillin và đun nóng ở 105°C cho đến khi các vết có màu rõ ràng. Trên sắc ký đồ của sản phẩm thử, xuất hiện các vết cùng màu ở các vị trí tương ứng với sắc ký đồ của chất đối chiếu.
Độ ẩm không được vượt quá 12,0% (Quy tắc chung 0832 Phương pháp thứ hai).
Tổng hàm lượng tro không được vượt quá 9,0% (Chương 2302).
Tro không tan trong axit không được vượt quá 4,0% (Chương 2302).
Xác định xoài bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao chiếu sáng ngược (Chương 0512).
Các điều kiện sắc ký và kiểm tra tính phù hợp của hệ thống sử dụng silica gel liên kết octadecylsilane làm chất độn; dung dịch nước axit axetic băng acetonitrile-0,2% (15:85) làm pha động; đỉnh xoài Không dưới 6.000. Chuẩn bị dung dịch chất đối chiếu: Lấy một lượng thích hợp chất đối chiếu sinh tố xoài, cân chính xác, thêm etanol loãng để tạo thành dung dịch chứa 50% dung dịch trong 1 ml là bạn đã có.
Chuẩn bị dung dịch thử: Lấy khoảng 0 lg bột sản phẩm này (đã qua rây số 3), cân chính xác, cho vào bình Erlenmeyer có nắp đậy kín, thêm chính xác 25 ml etanol loãng, cân và tiến hành xử lý siêu âm ( công suất 400W, tần số 40kHz)) trong 30 phút, để nguội, cân lại, bù khối lượng đã mất bằng etanol loãng, lắc đều, lọc, lấy phần dịch lọc còn lại thu được. Phương pháp đo là hấp thụ chính xác 100 phần của từng dung dịch đối chiếu và dung dịch thử, bơm chúng vào máy sắc ký lỏng và đo. Tính theo sản phẩm khô, sản phẩm này chứa không dưới 0,70% xoài. Anemarrhena saponin BH được xác định bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (Chương 0512).
Kiểm tra các điều kiện sắc ký và tính phù hợp của hệ thống: silica gel liên kết Octylsilane được sử dụng làm chất độn; acetonitril-nước (25:75) được sử dụng làm detector tán xạ ánh sáng bay hơi được sử dụng để phát hiện. Số lượng đĩa lý thuyết không ít hơn 10000c dựa trên pic Anemarrhena saponin của EU. Chuẩn bị dung dịch đối chiếu Lấy một lượng chất đối chiếu Anemarrhena saponin thích hợp, cân chính xác, thêm 30% axeton để tạo thành dung dịch chứa 0,50. mg trên 1ml, đó là điều phải làm.
Chuẩn bị dung dịch thử: Lấy khoảng 0,15g bột sản phẩm này (đã qua rây số 3), cân chính xác, cho vào bình Erlenmeyer có nắp đậy kín, thêm chính xác 30% axeton trong 25 ngày, cân và tiến hành xử lý siêu âm. (công suất 400W, Tần số 40kHz) để yên trong 30 phút, lấy ra, để nguội, cân lại, dùng 30% axeton bù vào lượng đã mất và lắc đều. Lọc, tiếp tục
Dịch lọc thu được. Phương pháp xác định: Hấp thụ chính xác lần lượt 50 và 100 dung dịch đối chiếu và 5 đến 100 dung dịch thử, bơm chúng vào máy sắc ký lỏng, đo và sử dụng phương pháp hai điểm chuẩn bên ngoài để đo phương trình logarit.
Tính toán, bạn hiểu rồi.
Tính như sản phẩm khô, sản phẩm này chứa không dưới 3,0% Anemarrhena Bn (C45 H76O19).
miếng uống
Loại bỏ tạp chất khỏi Anemarrhena, rửa sạch, làm ẩm thật kỹ, cắt thành từng lát dày, lau khô và loại bỏ gàu.
Sản phẩm này có dạng lát dày không đều, hình tròn. Lớp vỏ bên ngoài có màu vàng nâu hoặc nâu, còn sót lại một lượng nhỏ sợi lá màu nâu vàng và có thể nhìn thấy các vết rễ lõm hoặc nhô ra. Bề mặt cắt có màu trắng vàng đến vàng. Mùi nhẹ, vị hơi ngọt, hơi đắng, khi nhai có cảm giác dính.
Hàm lượng tro không hòa tan của rượu ngọt tương đương với hàm lượng tro của dược liệu, không được vượt quá 20%.
Đối với cùng một dược liệu, hàm lượng mangiferin (C19H18O11) không được nhỏ hơn 0,50% và hàm lượng Anemarrhena saponin BII (C45H76O19) không được nhỏ hơn 3,0%.
[Nhận dạng] [Kiểm tra] (độ ẩm và tổng hàm lượng tro)
Nguyên liệu làm thuốc giống nhau.
Anemarrhenae muối: Lấy những lát Anemarrhenae và chiên khô theo phương pháp nước muối (Quy tắc chung 0213).
Sản phẩm này có hình dạng giống như viên thuốc anemarrhena và có màu vàng hoặc hơi cháy sém. Nó có vị hơi mặn.
Tro không tan trong axit giống như dược liệu và không được vượt quá 2,0%.
Với cùng một dược liệu, hàm lượng nước ép xoài (C19H18O11) không được nhỏ hơn 0,40% và hàm lượng xà phòng trĩ BII (C45H76OI9) không được nhỏ hơn 2,0%.
Nguyên liệu làm thuốc giống nhau.
Đắng, ngọt, lạnh. Trở về kinh phổi, dạ dày và thận.
Thanh nhiệt và thanh hỏa, nuôi dưỡng âm và dưỡng ẩm cho da khô. Dùng chữa sốt ngoại sinh, sốt cao và khát nước, khô phổi do nhiệt và ho, nóng bừng xương, nội nhiệt giải khát, khô ruột, táo bón.
6 ~ 12g.
Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm ướt.
Lựa chọn nguyên liệu
Kiểm tra chất lượng
Xử lý sản xuất
Đóng gói
Kiểm soát chất lượng
Lưu trữ và vận chuyển
Lựa chọn nguyên liệu
Trồng trọt dược liệu: Chúng tôi chọn lựa nghiêm ngặt các vùng trồng dược liệu địa phương để đảm bảo chất lượng cao của dược liệu.
Mua sắm dược liệu: Mua sắm dược liệu chất lượng từ khắp nơi trên thế giới để đảm bảo tính sạch và không bị ô nhiễm.
Kiểm tra chất lượng
Kiểm tra nguyên liệu: Tất cả dược liệu mua sắm được kiểm tra nghiêm ngặt trước khi nhập kho, bao gồm các chỉ số giác quan như ngoại hình, mùi vị, màu sắc, cũng như phân tích thành phần, kiểm tra kim loại nặng và các chỉ tiêu lý hóa như dư lượng thuốc trừ sâu.
Xử lý sản xuất
Rửa sạch: Sử dụng nguồn nước sạch để rửa sạch dược liệu để loại bỏ cát bụi, tạp chất và vi sinh vật.
Cắt mẻ: Theo đặc tính của từng loại dược liệu, thực hiện các công đoạn cắt lát, cắt sợi để đảm bảo hiệu quả và dễ dàng sử dụng của dược liệu.
Sấy khô: Sử dụng công nghệ sấy truyền thống và hiện đại để đảm bảo hàm lượng nước của dược liệu phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, duy trì hiệu quả và thời gian bảo quản của dược liệu.
Lựa chọn
Sàng lọc: Lựa chọn các dược liệu để loại bỏ tạp chất, mảnh vụn và sản phẩm không đạt tiêu chuẩn, đảm bảo sạch và chất lượng của dược liệu.
Phân loại: Phân loại theo kích thước và cấp độ của dược liệu để đảm bảo sự đồng nhất và chuẩn mực của sản phẩm.
Đóng gói
Chuẩn bị đóng gói: Trong phòng sạch, sử dụng thiết bị đóng gói hiện đại để đảm bảo tính kín và vệ sinh của bao bì dược liệu, kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm.
Nhãn mác: Mỗi bao bì được dán nhãn chi tiết ghi rõ tên dược liệu, quy cách, xuất xứ, ngày sản xuất để đảm bảo khả năng truy vết sản phẩm.
Kiểm soát chất lượng
Giám sát quy trình: Kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt tại mọi giai đoạn sản xuất để đảm bảo sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc gia và yêu cầu của khách hàng.
Kiểm tra trước khi xuất xưởng: Mỗi lô sản phẩm trước khi xuất xưởng đều phải trải qua kiểm tra chất lượng cuối cùng, bao gồm các chỉ số như ngoại hình, thành phần, vi sinh vật để đảm bảo tính an toàn và hiệu quả của sản phẩm.
Lưu trữ và vận chuyển
Lưu trữ: Lưu trữ sản phẩm trong kho tuân thủ tiêu chuẩn GSP để đảm bảo chất lượng và ổn định sản phẩm. Môi trường kho bao gồm kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm và thông gió để đảm bảo dược liệu không bị ẩm ướt và biến chất.
Vận chuyển: Sử dụng các phương tiện vận chuyển chuyên nghiệp để đảm bảo an toàn và nguyên vẹn của sản phẩm trong quá trình vận chuyển, đảm bảo giao hàng đúng thời gian. Chúng tôi hợp tác với nhiều công ty logistics quốc tế để đảm bảo phân phối toàn cầu nhanh chóng và hiệu quả.
Lựa chọn nguyên liệu
Trồng trọt dược liệu: Chúng tôi chọn lựa nghiêm ngặt các vùng trồng dược liệu địa phương để đảm bảo chất lượng cao của dược liệu.
Mua sắm dược liệu: Mua sắm dược liệu chất lượng từ khắp nơi trên thế giới để đảm bảo tính sạch và không bị ô nhiễm.
Kiểm tra chất lượng
Kiểm tra nguyên liệu: Tất cả dược liệu mua sắm được kiểm tra nghiêm ngặt trước khi nhập kho, bao gồm các chỉ số giác quan như ngoại hình, mùi vị, màu sắc, cũng như phân tích thành phần, kiểm tra kim loại nặng và các chỉ tiêu lý hóa như dư lượng thuốc trừ sâu.
Xử lý sản xuất
Rửa sạch: Sử dụng nguồn nước sạch để rửa sạch dược liệu để loại bỏ cát bụi, tạp chất và vi sinh vật.
Cắt mẻ: Theo đặc tính của từng loại dược liệu, thực hiện các công đoạn cắt lát, cắt sợi để đảm bảo hiệu quả và dễ dàng sử dụng của dược liệu.
Sấy khô: Sử dụng công nghệ sấy truyền thống và hiện đại để đảm bảo hàm lượng nước của dược liệu phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, duy trì hiệu quả và thời gian bảo quản của dược liệu.
Lựa chọn
Sàng lọc: Lựa chọn các dược liệu để loại bỏ tạp chất, mảnh vụn và sản phẩm không đạt tiêu chuẩn, đảm bảo sạch và chất lượng của dược liệu.
Phân loại: Phân loại theo kích thước và cấp độ của dược liệu để đảm bảo sự đồng nhất và chuẩn mực của sản phẩm.
Đóng gói
Chuẩn bị đóng gói: Trong phòng sạch, sử dụng thiết bị đóng gói hiện đại để đảm bảo tính kín và vệ sinh của bao bì dược liệu, kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm.
Nhãn mác: Mỗi bao bì được dán nhãn chi tiết ghi rõ tên dược liệu, quy cách, xuất xứ, ngày sản xuất để đảm bảo khả năng truy vết sản phẩm.
Kiểm soát chất lượng
Giám sát quy trình: Kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt tại mọi giai đoạn sản xuất để đảm bảo sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc gia và yêu cầu của khách hàng.
Kiểm tra trước khi xuất xưởng: Mỗi lô sản phẩm trước khi xuất xưởng đều phải trải qua kiểm tra chất lượng cuối cùng, bao gồm các chỉ số như ngoại hình, thành phần, vi sinh vật để đảm bảo tính an toàn và hiệu quả của sản phẩm.
Lưu trữ và vận chuyển
Lưu trữ: Lưu trữ sản phẩm trong kho tuân thủ tiêu chuẩn GSP để đảm bảo chất lượng và ổn định sản phẩm. Môi trường kho bao gồm kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm và thông gió để đảm bảo dược liệu không bị ẩm ướt và biến chất.
Vận chuyển: Sử dụng các phương tiện vận chuyển chuyên nghiệp để đảm bảo an toàn và nguyên vẹn của sản phẩm trong quá trình vận chuyển, đảm bảo giao hàng đúng thời gian. Chúng tôi hợp tác với nhiều công ty logistics quốc tế để đảm bảo phân phối toàn cầu nhanh chóng và hiệu quả.
Xử lý sản xuất
Rửa sạch: Sử dụng nguồn nước sạch để rửa sạch dược liệu để loại bỏ cát bụi, tạp chất và vi sinh vật.
Cắt mẻ: Theo đặc tính của từng loại dược liệu, thực hiện các công đoạn cắt lát, cắt sợi để đảm bảo hiệu quả và dễ dàng sử dụng của dược liệu.
Sấy khô: Sử dụng công nghệ sấy truyền thống và hiện đại để đảm bảo hàm lượng nước của dược liệu phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, duy trì hiệu quả và thời gian bảo quản của dược liệu.
Lựa chọn
Sàng lọc: Lựa chọn các dược liệu để loại bỏ tạp chất, mảnh vụn và sản phẩm không đạt tiêu chuẩn, đảm bảo sạch và chất lượng của dược liệu.
Phân loại: Phân loại theo kích thước và cấp độ của dược liệu để đảm bảo sự đồng nhất và chuẩn mực của sản phẩm.
【 Sấy khô 】
【 Đóng gói sản phẩm 】
【 Trung tâm chế biến 】
【 Trung tâm kiểm tra 】